1. Về phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Dự thảo Nghị định có phạm vi điều chỉnh rõ ràng hơn so với Nghị định số 100/2019/NĐ-CP trong việc quy định chi tiết về hành vi vi phạm hành chính; hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính; thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt và mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh trong lĩnh vực đường bộ, nêu rõ nguyên tắc áp dụng các Nghị định khác nếu hành vi vi phạm không được quy định tại Nghị định này. Đồng thời mở rộng đối tượng áp dụng theo hướng: ngoài cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm, dự thảo đã cụ thể hóa các loại hình tổ chức áp dụng, bao gồm cơ quan nhà nước (nếu hành vi không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao), đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế (doanh nghiệp tư nhân, công ty, hợp tác xã), các tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật, và cơ quan, tổ chức nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam; hộ kinh doanh, hộ gia đình bị xử phạt như cá nhân.
2. Các biện pháp khắc phục hậu quả và nguyên tắc áp dụng
Dự thảo Nghị định đã liệt kê chi tiết hơn các biện pháp khắc phục hậu quả bao gồm: buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu; buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc không đúng giấy phép; buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp; buộc phá dỡ vật che khuất biển báo hiệu, đèn tín hiệu hoặc di dời cây trồng không đúng quy định; buộc thu dọn rác, chất phế thải, phương tiện, vật tư, vật liệu, hàng hóa, máy móc, thiết bị, biển hiệu, biển quảng cáo, đinh, vật sắc nhọn, dây, các loại vật dụng, vật cản khác; buộc thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông hoặc treo biển báo thông tin công trình; buộc bổ sung hoặc sửa chữa các biển báo hiệu bị mất, hư hỏng và khắc phục hư hỏng công trình đường bộ; buộc đăng ký, niêm yết đầy đủ, chính xác các thông tin; buộc ký hợp đồng với lái xe và nhân viên phục vụ trên xe; buộc bố trí người trực tiếp điều hành hoạt động vận tải đủ điều kiện, lắp đồng hồ tính tiền cước, lắp thiết bị kết nối trực tiếp với hành khách; buộc lập, cập nhật, lưu trữ đầy đủ, chính xác lý lịch phương tiện, lý lịch hành nghề của lái xe, các hồ sơ, tài liệu liên quan.
3. Về hành vi vi phạm và mức xử phạt
Dự thảo Nghị định đã có sự điều chỉnh đáng kể về các hành vi vi phạm và mức xử phạt, cụ thể:
3.1. Vi phạm về kết cấu hạ tầng đường bộ (Điều 5, 6, 9, 11): tăng mức phạt tiền đối với nhiều hành vi vi phạm về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho kết cấu hạ tầng đường bộ (xả nước ra đường, dựng cổng chào, treo băng rôn, đặt biển hiệu, sử dụng đất làm nơi sửa chữa phương tiện, đổ rác, vật liệu, chất phế thải trái phép, tự ý đào đắp, gắn treo nội dung không liên quan đến báo hiệu, xây dựng nhà ở trái phép, đấu nối trái phép, tháo dỡ, di chuyển công trình đường bộ trái phép); bổ sung quy định xử phạt các hành vi liên quan đến xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung với đường bộ (Điều 6); tăng mức phạt đối với các hành vi làm hư hỏng, phá hoại công trình đường bộ, hệ thống thoát nước, biển báo hiệu, đèn tín hiệu giao thông (Điều 9).
3.2. Vi phạm về đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ (Điều 7): bổ sung quy định xử phạt đối với các cơ sở đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ không đáp ứng điều kiện về cơ sở vật chất, giảng viên, tuyển sinh, đào tạo không đúng quy định; áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ việc tổ chức đào tạo.
3.3. Vi phạm về thi công, bảo trì công trình trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ (Điều 8): tăng mức phạt và cụ thể hóa các hành vi vi phạm trong thi công, bảo trì công trình như không treo biển báo, không thực hiện đúng giấy phép thi công, không bố trí người hướng dẫn giao thông, để vật liệu cản trở giao thông, không hoàn trả nguyên trạng, thi công không có biện pháp đảm bảo an toàn giao thông, thi công không có giấy phép; bổ sung hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ hoạt động thi công hoặc tước quyền sử dụng Giấy phép thi công.
3.4. Vi phạm về thanh toán điện tử giao thông đường bộ (Điều 10): đây là một điểm mới trong dự thảo Nghị định, quy định xử phạt các hành vi chuyển thẻ đầu cuối trái phép, làm giả, xóa, sửa chữa thông tin trên thẻ đầu cuối; quy định xử phạt đối với tổ chức quản lý, vận hành trạm thu phí đường bộ nếu để xảy ra ùn tắc giao thông, thời gian đi qua trạm quá lâu, hoặc không kết nối, chia sẻ dữ liệu; quy định xử phạt các hành vi cản trở, phá hoại, gây rối hoạt động của hệ thống thanh toán điện tử, sử dụng phần mềm/thiết bị làm sai lệch hoạt động hệ thống, can thiệp trái phép vào dữ liệu.
3.5. Vi phạm về hoạt động vận tải đường bộ (Điều 12, 13, 14, 15, 16):
- Điều 12: Xử phạt người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ kinh doanh vận tải vi phạm quy định về vận tải đường bộ, bao gồm không mặc đồng phục, không đeo thẻ tên, không sử dụng đồng hồ tính tiền cước hoặc phần mềm tính tiền đúng quy định, thu tiền vé cao hơn quy định, đón trả khách không đúng địa điểm, gom khách ngoài hợp đồng.
- Điều 13: Xử phạt các hành vi vi phạm của cá nhân, tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải, bao gồm không thanh toán tiền vé, không nộp phù hiệu, không bố trí nhân sự giám sát hoạt động, tiếp nhận hàng hóa ký gửi không đúng quy định, không niêm yết nội quy/giá dịch vụ. Đặc biệt, tăng nặng mức phạt đối với các hành vi sử dụng xe không đúng loại hình kinh doanh, sử dụng lái xe/nhân viên không có hợp đồng, không bố trí người điều hành, bến xe không xác nhận lệnh vận chuyển, gom khách/bán vé/thu tiền ngoài hợp đồng, không thực hiện báo cáo, không xây dựng/thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an toàn giao thông, không kê khai/niêm yết giá dịch vụ, không công bố tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải, không mua bảo hiểm cho hành khách, sử dụng xe giường nằm hai tầng trên đường cấp V, VI miền núi, sử dụng xe cứu hộ để kinh doanh vận tải hàng hóa trái quy định.
- Điều 14: Xử phạt nhân viên phục vụ trên xe buýt, xe vận chuyển hành khách theo tuyến cố định, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thông (không bố trí chỗ ngồi ưu tiên, không mặc đồng phục, thu tiền vé cao hơn quy định).
- Điều 15: Xử phạt các hành vi vi phạm về vận tải nội bộ, bao gồm sử dụng xe bốn bánh có gắn động cơ để vận tải người nội bộ không đúng quy định, không tổ chức/thực hiện không đảm bảo công tác quản lý an toàn, không theo dõi/giám sát hoạt động của lái xe/phương tiện.
- Điều 16: Xử phạt đơn vị kinh doanh dịch vụ cho thuê phương tiện vi phạm các quy định về vận tải đường bộ (không ký kết hợp đồng cho thuê phương tiện tự lái, bố trí lái xe cho người thuê, cho thuê phương tiện khi người thuê không có giấy phép lái xe phù hợp).
4. Thẩm quyền và thủ tục xử phạt
- Dự thảo Nghị định đã phân định thẩm quyền xử phạt rõ ràng hơn, phù hợp với việc tổ chức chính quyền hai cấp, phù hợp với quy định về tổ chức hoạt động của Thanh tra như: phân định cụ thể thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Cảnh sát giao thông, Cảnh sát cơ động, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất, Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc Sở Xây dựng, Trưởng đoàn kiểm tra của Bộ Xây dựng, Thủ trưởng cơ quan quản lý đường bộ khu vực thuộc Cục Đường bộ Việt Nam đối với từng hành vi vi phạm.
- Tăng mức phạt tiền tối đa trong thẩm quyền xử phạt: mức phạt tiền tối đa trong thẩm quyền của các chức danh đã được điều chỉnh tăng lên đáng kể, phù hợp với mức phạt tiền mới của các hành vi vi phạm. Ví dụ, Chủ tịch UBND cấp xã có quyền phạt tiền đến 60.000.000 đồng (Điều 18), Chiến sĩ Công an nhân dân đến 7.500.000 đồng (Điều 19).
- Quy định chi tiết hơn về thủ tục xử phạt (Điều 23) như: cụ thể hóa quy trình xử lý vi phạm phát hiện qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, bao gồm việc gửi thông báo, nghĩa vụ hợp tác của chủ phương tiện; gửi thông báo cho cơ quan đăng kiểm, cơ quan đăng ký xe, cơ quan cấp giấy phép lái xe khi quá thời hạn giải quyết vụ việc hoặc chấp hành quyết định xử phạt; gửi quyết định xử phạt, quyết định tạm giữ tang vật, giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thể thực hiện thông qua tài khoản đã đăng ký trên Cổng dịch vụ công Quốc gia. Đồng thời đã bổ sung nguyên tắc xử phạt đối với các hành vi vi phạm trùng nhau.
- Quy định về tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn (Điều 24) như: làm rõ các loại giấy phép trong lĩnh vực đường bộ có thể bị tước quyền sử dụng; cụ thể hóa thời điểm bắt đầu tính thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, phù hiệu, đặc biệt là trường hợp chưa tạm giữ được giấy phép tại thời điểm ra quyết định xử phạt; việc xử phạt như hành vi không có giấy phép nếu vẫn hoạt động trong thời gian bị tước quyền sử dụng.
- Quy định về tạm giữ giấy tờ và phương tiện vi phạm (Điều 25) như: làm rõ các trường hợp có thể tạm giữ phương tiện, giấy tờ liên quan; cụ thể hóa việc xử lý khi người điều khiển phương tiện không xuất trình được giấy tờ tại thời điểm kiểm tra, bao gồm việc lập biên bản vi phạm hành chính đối với cả người điều khiển và chủ phương tiện, và việc xử lý khi xuất trình được giấy tờ trong hoặc sau thời hạn hẹn.
Dự thảo Nghị định này là một bước tiến quan trọng trong việc hoàn thiện khung pháp lý về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đường bộ tại Việt Nam. Dự thảo Nghị định không chỉ cập nhật các quy định để phù hợp với Luật Đường bộ năm 2024 và các văn bản quy định chi tiết Luật Đường bộ mà còn tăng cường tính răn đe, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và góp phần đảm bảo trật tự, an toàn giao thông. Các điểm mới về hành vi vi phạm, mức phạt, biện pháp khắc phục hậu quả và thủ tục xử phạt đều được cụ thể hóa và chi tiết hơn, tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho việc thực thi.