Căn cứ Hiến pháp năm 2013; Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 64/2025/QH15 (được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 87/2025/QH15); Nghị quyết số 190/2025/QH15 ngày 19/2/2025 của Quốc hội quy định về xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước.
2. Cơ sở thực tiễn
Luật Hàng không dân dụng Việt Nam (Luật HKDDVN) số 66/2006/QH11 được thông qua tại kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XI; được Quốc hội khóa XIII, sửa đổi, bổ sung một số điều tại Luật số 61/2014/QH13 tại kỳ họp thứ 8. Sau 19 năm thực hiện, Luật HKDDVN đã thiết lập được hành lang pháp lý cho hoạt động hàng không dân dụng của Việt Nam; thiết lập hệ thống quản lý và giám sát an toàn hàng không phù hợp với tiêu chuẩn của Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế (sau đây gọi tắt là ICAO); đảm bảo năng lực giám sát an toàn bay theo tiêu chuẩn quốc tế, tạo điều kiện cho các hãng hàng không Việt Nam tiếp cận tới các thị trường khó tính như Bắc Mỹ, Châu Âu. Việt Nam được cộng đồng quốc tế đánh giá là một trong những quốc gia đứng đầu khu vực về năng lực giám sát, quản lý an toàn hàng không. Dây chuyền cung ứng các dịch vụ bảo đảm hoạt động bay, hệ thống cơ sở điều hành bay đảm bảo độ tin cậy, tính sẵn sàng, mức độ dự phòng và an toàn khai thác ở mức cao cho tất cả vùng trời sân bay, vùng FIR do Việt Nam quản lý, điều hành. Các cảng hàng không, sân bay được đầu tư, xây dựng, cải tạo nâng cấp đã nâng cao năng lực khai thác, bảo đảm an ninh, an toàn, phục vụ nhu cầu an ninh quốc phòng, góp phần tích cực trong việc phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, thực hiện liên kết vùng và kết nối quốc tế. Thị phần vận chuyển quốc tế luôn đạt trên 42% với năng lực cạnh tranh ngày càng cao của các hãng hàng không. Hoạt động hàng không chung bước đầu hình thành và phát triển đa dạng, phong phú với nhiều loại hình khai thác cơ bản đáp ứng nhu cầu kinh tế, nhu cầu của người dân.
Bên cạnh những kết quả tích cực đã đạt được, quá trình triển khai thi hành Luật HKDDVN cho thấy nhiều quy định chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu quản lý nhà nước trong bối cảnh mới; một số nội dung chưa thống nhất, đồng bộ với hệ thống pháp luật hiện hành; chưa kịp thời cập nhật các tiêu chuẩn, khuyến cáo của ICAO. Đồng thời, việc xây dựng hành Luật HKDDVN (thay thế) nhằm kịp thời thể chế hóa chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
Với cơ sở chính trị, pháp lý và thực tiễn như trên, việc xây dựng dự thảo Luật HKDDVN (thay thế) là hết sức cần thiết để tạo hành lang pháp lý cho phát triển hàng không dân dụng.
II. Nội dung cơ bản của dự thảo Luật
1. Các nội dung sửa đổi
(1) Sửa đổi quy định về Nhà chức trách hàng không và Nhà chức trách an ninh hàng không nhằm phân định rõ thẩm quyền trong công tác quản lý nhà nước nhằm đảm bảo yêu cầu của Công ước Chicago. Theo đó, dự thảo Luật đã quy định rõ cơ quan quản lý nhà nước về an ninh hàng không là Bộ Công an; nhiệm vụ và quyền hạn của Nhà chức trách hàng không Việt Nam và Nhà chức trách an ninh hàng không Việt Nam.
(2) Sửa đổi quy định để cho phép hoạt động hàng không dân dụng của lực lượng vũ trang và các cơ quan nhà nước khác được thực hiện theo quy định của Luật HKDDVN nhằm tạo hành lang pháp lý khi chưa có luật điều chỉnh riêng.
(3) Sửa đổi quy định liên quan đến quản lý, khai thác tàu bay và xuất khẩu tàu bay nhằm đảm bảo tuân thủ điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, nâng cao chỉ số tín nhiệm của Việt Nam, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hàng không Việt Nam tiếp cận được các nguồn tín dụng trong hoạt động thuê mua tàu bay.
(4) Sửa đổi quy định về việc nhân viên hàng không phải được ký hợp đồng lao động bằng văn bản với tổ chức sử dụng lao động để phù hợp với quy định của Bộ luật Lao động và cách thức vận hành thị trường lao động hàng không trên thế giới.
(5) Sửa đổi quy định về tổ chức, sử dụng và khai thác vùng trời, về quản lý hoạt động bay nhằm tối ưu hóa khai thác hiệu quả vùng trời phục vụ hàng không dân dụng; đáp ứng yêu cầu an toàn, liên tục, điều hòa và hiệu quả; bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia và an toàn thông tin; tuân thủ quy định của Công ước Chicago.
(6) Sửa đổi quy định về đầu tư xây dựng, quy hoạch và khai thác cảng hàng không, công trình tại cảng hàng không để đảm bảo thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và chỉ đạo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia bình đẳng vào hoạt động đầu tư xây dựng, khai thác cảng hàng không.
(7) Sửa đổi các nội dung liên quan đến vận chuyển hàng không, nghĩa vụ của người vận chuyển đối với hành khách nhằm làm rõ trách nhiệm của người vận chuyển, tạo cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền lợi của hành khách khi tham gia vận chuyển; góp phần giảm tình trạng chậm chuyến, hủy chuyến, nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ hành khách.
(8) Sửa đổi quy định về hoạt động hàng không chung, hàng không chuyên dùng và vận chuyển hàng không thương mại nhằm đảm bảo phù hợp với phân loại của Công ước Chicago, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các hoạt động hàng không chung, phát triển mạnh việc khai thác vùng trời tầm thấp, phục vụ phát triển kinh tế xã hội.
(9) Sửa đổi quy định về danh mục phí, lệ phí và giá thuộc lĩnh vực hàng không tại Luật Phí, lệ phí và Luật Giá.
Lý do: Để đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế và bộ máy quản lý nhà nước về hàng không của Bộ Công an; phù hợp với mục tiêu quản lý của Nhà nước theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí và giá; không làm phát sinh thêm khoản thu đối với người nộp phí là các tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ đang thực hiện; đảm bảo phù hợp với tình hình hoạt động khai thác tại cảng hàng không; đảm bảo nguồn thu cho nhà đầu tư, doanh nghiệp cảng trong việc duy trì các chi phí liên quan đến toàn bộ hoạt động khai thác tại cảng hàng không.
(10) Sửa đổi quy định về quy hoạch cảng hàng không tại Luật HKDDVN và Luật Quy hoạch nhằm phù hợp với thực tiễn hoạt động quy hoạch cảng hàng không, đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất trong hệ thống pháp luật về quy hoạch.
2. Các nội dung bổ sung
(1) Bổ sung các quy định về người đứng đầu của Nhà chức trách hàng không, giám sát viên hàng không, thẩm quyền áp dụng miễn trừ của Nhà chức trách hàng không, ban hành hoặc công nhận áp dụng quy trình, tiêu chuẩn, quy định, hướng dẫn của quốc tế nhằm phù hợp với quy định của Công ước Chicago và khuyến cáo của ICAO.
(2) Bổ sung quy định về quản lý đội tàu bay của các hãng hàng không Việt Nam nhằm bảo đảm phù hợp với nhu cầu thị trường, quy hoạch, kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay; phù hợp với năng lực giám sát an toàn hàng không của Nhà chức trách hàng không.
(3) Bổ sung các quy định quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng hàng không nhằm phát huy chức năng lưỡng dụng của cảng hàng không, sân bay.
(4) Bổ sung quy định về tổ chức cơ quan điều tra sự cố, tai nạn tàu bay độc lập và tách biệt với Nhà chức trách hàng không nhằm phù hợp với quy định của ICAO và thông lệ quốc tế.
(5) Bổ sung chương mới về thiết lập hệ thống quản lý an toàn hàng không nhằm phù hợp với quy định của ICAO.
(6) Bổ sung quy định thành viên tổ bay, kiểm soát viên không lưu phải được đánh giá sức khỏe tại cơ sở y tế đủ điều kiện và được Nhà chức trách hàng không Việt Nam cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ nhằm phù hợp với quy định của ICAO.
(7) Bổ sung quy định về cơ sở dữ liệu ngành hàng không dân dụng nhằm khai thác có hiệu quả cơ sở dữ liệu quốc gia và ứng dụng công nghệ thông tin, góp phần nâng cao hiệu quả trong hoạt động quản lý nhà nước chuyên ngành.
(8) Bổ sung quy định nhằm cụ thể hóa quyền lợi quốc tế đối với tàu bay, trang thiết bị tàu bay đăng ký theo hệ thống đăng ký quốc tế được quy định tại Công ước và Nghị định thư Cape Town nhằm làm rõ thẩm quyền, cơ chế phối hợp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc xử lý các tranh chấp quốc tế về quyền lợi quốc tế đối với tàu bay. Đảm bảo tuân thủ nghĩa vụ của quốc gia thành viên khi Việt Nam tham gia Công ước và Nghị định thư Cape Town.
(9) Bổ sung quy định về nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số, chuyển giao công nghệ và phát triển công nghiệp hàng không nhằm nâng cao năng lực sản xuất nội địa và chủ động về công nghệ, thực hiện về chủ trương của Đảng về đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số và phát triển công nghiệp hàng không.
(10) Bổ sung quy định về việc Nhà chức trách hàng không Việt Nam, Nhà chức trách an ninh hàng không Việt Nam và tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ công được bố trí tương ứng từ các khoản thu phí, lệ phí thuộc lĩnh vực hàng không sau khi nộp vào ngân sách nhà nước để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ của nhà chức trách và phục vụ cho hoạt động cung cấp dịch vụ công.
(11) Bổ sung quy định về miễn Giấy phép xây dựng đối với các công trình tại cảng hàng không, các công trình bảo đảm hoạt động bay ngoài cảng hàng không nhằm đơn giản thủ tục hành chính, nâng cao hiệu quả hoạt động xây dựng tại cảng hàng không.
(12) Bổ sung quy định giao Chính phủ ban hành cơ chế thí điểm đối với việc nghiên cứu, ứng dụng công nghệ, phương tiện, thiết bị, loại hình vận tải mới, vật liệu tiên tiến vào hoạt động hàng không dân dụng nhằm tạo tiền đề cho phép hàng không dân dụng của Việt Nam tiệm cận với các xu hướng phát triển nhanh chóng, hiện đại của thế giới.
3. Nội dung thể chế hóa chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước
Thực hiện chủ trương của Đảng về đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số và phát triển công nghiệp hàng không, bảo vệ môi trường theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về việc tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia; Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường và Nghị quyết số 55- NQ/TW ngày 11/02/2020 của Bộ Chính trị về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, dự thảo Luật đã bổ sung chính sách phát triển hoạt động hàng không dân dụng; các quy định về nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số, chuyển giao công nghệ và phát triển công nghiệp hàng không, cơ sở dữ liệu ngành hàng không dân dụng, bảo vệ môi trường trong hoạt động hàng không dân dụng. Đồng thời, dự thảo Luật đã giao Chính phủ ban hành chính sách, kế hoạch thực hiện các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên về lĩnh vực giảm thiểu và bù trừ carbon trong hàng không quốc tế (CORSIA), phát thải khí nhà kính, nhiên liệu hàng không bền vững (SAF), bảo vệ môi trường ứng phó với biến đổi khí hậu để phát triển bền vững để đảm bảo thực hiện các cam kết với quốc tế về bảo vệ môi trường, tạo hành lang pháp lý cho việc ứng dụng các công nghệ, phương tiện mới phù hợp với xu hướng phát triển của thế giới.
Trên cơ sở Nghị quyết số 68-NQ/TW ngày 4/5/2025 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế tư nhân, dự thảo Luật đã sửa đổi, bổ sung các quy định để tạo sự bình đẳng cho mọi thành phần kinh tế trong tiếp cận các nguồn lực, hoạt động kinh doanh các ngành, nghề trong lĩnh vực hàng không, trong hoạt động khai thác vận tải hàng không, sử dụng kết cấu hạ tầng hàng không nhằm huy động mọi nguồn lực xã hội.
III. Về đánh giá tác động thủ tục hành chính và cắt giảm, đơn giản hóa các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh và đẩy mạnh phân cấp, phân quyền
1. Cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh
Theo rà soát, sau khi dự thảo Luật được thông qua và các Nghị định quy định chi tiết Luật HKDDVN (thay thế) được ban hành, dự kiến cắt giảm, đơn giản hóa 09/24 nhóm thủ tục hành chính, bãi bỏ 01 ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
2. Phân cấp, phân quyền Với thẩm quyền Luật giao, Chính phủ sẽ thực hiện các phương án phân cấp theo nguyên tắc:
- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hàng không dân dụng.
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện việc quản lý nhà nước theo phân công, phân cấp của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; các cơ quan quản lý chuyên ngành thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước theo phân công, phân cấp, ủy quyền theo thẩm quyền và các nguyên tắc của Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
- Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước khu vực lân cận cảng hàng không, đầu tư xây dựng, bảo vệ môi trường cảng hàng không; phối hợp trong công tác tìm kiếm, cứu nạn và điều tra sự cố, tai nạn tàu bay, quản lý chướng ngại vật hàng không, thực hiện việc phân cấp theo thẩm quyền quy định tại Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương.