- Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn 2045, trong đó nhấn mạnh yêu cầu hoàn thiện kết cấu hạ tầng, nâng cao năng lực khoa học - công nghệ, thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp giao thông vận tải, đảm bảo an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;
- Quy định số 178-QĐ/TW ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Ban chấp hành trung ương Đảng Quy định kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong các công tác xây dựng pháp luật;
- Chỉ thị số 43-CT/TW ngày 10 tháng 4 năm 2025 của Ban chấp hành trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thể chế hóa chủ trương, đường lối của Đảng về phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực thành pháp luật của Nhà nước;
- Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 20/5/2021 của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, trong đó yêu cầu đẩy mạnh hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật phục vụ công tác quản lý nhà nước, phát triển hạ tầng, bảo vệ môi trường, đảm bảo an toàn giao thông;
- Kết luận số 105-KL/BCSĐ ngày 25 tháng 12 năm 2024 của Ban cán sự đảng bộ Giao thông vận tải Kết luận của Ban cán sự đảng Bộ Giao thông vận tải cho ý kiến về ban hành giá tối đa các dịch vụ kiểm định phương tiện vận tải.
b) Cơ sở pháp lý
Triển khai thực hiện Luật Giá số 16/2023/QH15 và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết một số điều của Luật Giá:
- Khoản 2 Điều 24 Luật Giá số 16/2023/QH15: “2. Văn bản quy định cơ chế, chính sách về giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới hình thức văn bản quy phạm pháp luật.” và “Phụ lục 2 ban hành kèm theo Luật Giá số 16/2023/QH15: Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá tại mục 8 Phụ lục 2 ban hành kèm theo Luật Giá số 16/2023/QH15 thì Bộ Giao thông vận tải (nay là Bộ Xây dựng) là Cơ quan có thẩm quyền định giá tối đa đối với “Dịch vụ kiểm định phương tiện vận tải bao gồm: dịch vụ đăng kiểm phương tiện giao thông, các tổng thành, hệ thống linh, kiện, phụ tùng của phương tiện giao thông; phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác, vận chuyển trên biển; phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng; máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động trong giao thông vận tải và trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên dùng.”
- Khoản 1 Điều 29 Nghị định số 85/2024/NĐ-CP: “1. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá tiếp tục áp dụng theo mức giá hàng hóa, dịch vụ hiện hành cho đến khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền định giá ban hành văn bản định giá mới.
Trên cơ sở mức giá hiện hành, cơ quan có thẩm quyền định giá phải ban hành văn bản định giá mới thay thế theo quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 28 của Nghị định này. Riêng trường hợp hàng hóa, dịch vụ sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện theo phương thức đặt hàng thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 của Điều này.
Trường hợp văn bản định giá cần thay thế bao gồm các nội dung về giá hàng hóa, dịch vụ và cả các cơ chế, chính sách về quản lý giá hàng hóa, dịch vụ đó: nội dung về giá hàng hóa, dịch vụ phải được ban hành lại thành văn bản riêng theo đúng quy định về hình thức văn bản định giá quy định tại Nghị định này; các cơ chế, chính sách về quản lý giá hàng hóa, dịch vụ phải được ban hành theo hình thức văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.”;
- Nghị định số 33/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
- Thông tư số 40/2016/TT-BGTVT ngày 07 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đăng kiểm tàu biển Việt Nam;
- Thông tư số 16/2022/TT-BGTVT ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực đăng kiểm;
- Thông tư số 17/2023/TT-BGTVT ngày 30 tháng 6 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 40/2016/TT-BGTVT ngày 7 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đăng kiểm tàu biển Việt Nam và Thông tư số 51/2017/TTBGTVT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đăng kiểm viên và nhân viên nghiệp vụ đăng kiểm tàu biển;
Từ cơ sở nêu trên, việc ban hành Thông tư của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định cơ chế, chính sách quản lý giá dịch vụ dịch vụ đăng kiểm tàu biển là cần thiết.
2. Nội dung cơ bản bao gồm
a) Phạm vi điều chỉnh: “Thông tư này quy định về cơ chế, chính sách quản lý giá dịch vụ đăng kiểm tàu biển (trừ tàu biển phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh và tàu cá).”
b) Đối tượng áp dụng: “Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến việc cung cấp và sử dụng dịch vụ đăng kiểm tàu biển.
c) Giải thích từ ngữ
Một số thuật ngữ “tàu cùng loạt”, “cơ quan đăng kiểm” được giải thích để đảm bảo áp dụng thống nhất.
d) Nguyên tắc xác định giá dịch vụ đăng kiểm “Căn cứ quy định pháp luật hiện hành về quản lý giá dịch vụ đăng kiểm tàu biển, cơ quan đăng kiểm cung cấp dịch vụ đăng kiểm tàu biển quyết định mức giá cụ thể không cao hơn giá tối đa của giá dịch vụ đăng kiểm tàu biển, công trình biển theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.”
đ) Giá dịch vụ giám sát kỹ thuật đóng mới tàu biển quy định tại Điều 6 Dự thảo Thông tư
Có 04 khoản như dự thảo kèm theo quy định cách tính giá: (i) dịch vụ giám sát kỹ thuật đóng mới phần thân tàu, trang thiết bị tàu biển; (ii) dịch vụ giám sát kỹ thuật đóng mới hệ thống máy tàu biển; (iii) dịch vụ giám sát kỹ thuật đóng mới phần trang thiết bị an toàn tàu biển; (iv) dịch vụ giám sát kỹ thuật đóng mới thiết bị nâng lắp đặt trên tàu biển và kế thừa các hệ số kiểu tàu, hệ số số lượng máy chính, hệ số số lượng đường trục chân vịt, kiểu thiết bị nâng đã được quy định tại Thông tư 234/2016/TT-BTC (các hệ số cụ thể tại Phụ lục ban hành kèm theo dự thảo Thông tư).
e) Giá dịch vụ thẩm định thiết kế tàu biển quy định tại Điều 7 Dự thảo Thông tư
Có 05 khoản như dự thảo kèm theo quy định cách tính giá: (i) dịch vụ thẩm định thiết kế đóng mới tàu biển; (ii) dịch vụ thẩm định thiết kế cho các tàu biển cùng loạt, thiết kế duyệt lại, thiết kế sửa đổi; (iii) dịch vụ thẩm định thiết kế hoán cải tàu biển; (iv) dịch vụ thẩm định thiết kế kỹ thuật đối với kiểm tra lần đầu tàu biển; (v) dịch vụ thẩm định thiết kế đơn chiếc máy, thiết bị dùng cho đóng mới, hoán cải, sửa chữa tàu biển được tính bằng 30% giá dịch vụ kiểm định sản phẩm công nghiệp sử dụng trên tàu biển và kế thừa cơ chế 10%, 30%, 50% và 70% đã được quy định tại Thông tư số 234/2016/TT-BTC, mục 35b) Phần thứ 2 đã được quy định tại Thông tư số 234/2016/TT-BTC. G
) Giá dịch vụ đo dung tích tàu biển quy định tại Điều 8 Dự thảo Thông tư
Có 04 khoản như dự thảo kèm theo quy định cách tính giá: (i) dịch vụ đo dung tích lần đầu tàu chở hàng tổng hợp theo Công ước quốc tế về đo dung tích tàu biển 1969; (ii) dịch vụ đo dung tích lần đầu của tàu khác, theo quy định đo dung tích khác; (iii) giá dịch vụ đo lại dung tích tàu biển; (iv) giá dịch vụ đo dung tích cho chiếc tàu biển thứ hai trở lên của các tàu biển cùng loạt và kế thừa các hệ số kiểu tàu, hệ số quy định áp dụng đo dung tích đã được quy định tại Thông tư số 234/2016/TT-BTC (các hệ số cụ thể tại Phụ lục ban hành kèm theo dự thảo Thông tư).
h) Giá dịch vụ kiểm định chu kỳ tàu biển quy định tại Điều 9 Dự thảo Thông tư
Có 06 khoản như dự thảo kèm theo quy định cách tính giá: (i) dịch vụ kiểm định chu kỳ phần thân tàu và trang thiết bị tàu biển, kiểm định trên đà tàu biển và hoãn kiểm định trên đà tàu biển; (ii) dịch vụ kiểm định chu kỳ phần hệ thống máy tàu biển, dịch vụ kiểm định chu kỳ trang thiết bị điện tàu biển, dịch vụ kiểm định chu kỳ trục chân vịt, dịch vụ hoãn kiểm định trục chân vịt, dịch vụ hoãn kiểm định nồi hơi, hoãn kiểm định bình chịu áp lực, dịch vụ kiểm định chu kỳ hệ thống tự động và điều khiển từ xa, dịch vụ kiểm định chu kỳ hệ thống lầu lái; (iii) dịch vụ kiểm định chu kỳ phần mạn khô tàu biển, dịch vụ kiểm định chu kỳ an toàn trang thiết bị tàu biển, dịch vụ kiểm định chu kỳ an toàn kết cấu tàu biển’; (iv) dịch vụ kiểm định các hệ thống ngăn ngừa ô nhiễm, hệ thống xử lý nước dằn tàu biển; (v) dịch vụ kiểm định chu kỳ thiết bị nâng; (vi) dịch vụ kiểm định lần đầu tàu biển đang khai thác, dịch vụ kiểm tra hoãn kiểm tra định kỳ và kế thừa các cơ chế thu giá dịch vụ đã được quy định tại Thông tư số 234/2016/TT-BTC (các hệ số cụ thể tại Phụ lục ban hành kèm theo dự thảo Thông tư).
i) Giá dịch vụ duyệt các tài liệu hướng dẫn tàu biển
Có 03 khoản như dự thảo kèm theo quy định cách tính giá: (i) dịch vụ duyệt tài liệu, hướng dẫn khai thác an toàn lần đầu của tàu biển; (ii) dịch vụ duyệt lại duyệt tài liệu, hướng dẫn khai thác an toàn của tàu biển; (iii) dịch vụ duyệt tài liệu, hướng dẫn khai thác an toàn của tàu biển cho chiếc tàu biển thứ 02 (hai) trở lên của tàu cùng loạt và kế thừa các cơ chế thu giá dịch vụ đã được quy định tại Thông tư 234/2016/TT-BTC.
k) Giá dịch vụ đánh giá và chứng nhận hệ thống quản lý an toàn theo Bộ luật ISM và phê duyệt, kiểm tra, đánh giá và chứng nhận lao động hàng hải theo Công ước MLC 2006 do cơ quan đăng kiểm cung cấp dịch vụ đăng kiểm tàu biển quyết định mức giá.
m) Thông tư không quy định, phát sinh thủ tục hành chính.