Hướng dẫn, tháo gỡ một số vướng mắc trong công tác xét duyệt đối tượng hưởng chính sách nhà ở xã hội

Thứ tư, 20/03/2024 17:54
Từ viết tắt Xem với cỡ chữ

Ngày 20/3/2024, Bộ Xây dựng đã có công văn 1200/BXD-QLN gửi UBND thành phố Hồ Chí Minh hướng dẫn, tháo gỡ một số vướng mắc trong công tác xét duyệt đối tượng hưởng chính sách nhà ở xã hội.

1. Về việc xác định điều kiện về thực trạng nhà ở

Tại điểm a, điểm b Khoản 1 Điều 51 Luật Nhà ở năm 2014 quy định: “a) Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống, học tập hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực; b) Phải có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội; trường hợp không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú từ một năm trở lên tại tỉnh, thành phố này,…”.

Tại Khoản 16 Điều 1 Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội quy định: “a) Trường hợp đối tượng đăng ký xin mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội có đăng ký hộ khẩu thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội thì phải có bản sao có chứng thực hộ khẩu thường trú hoặc giấy đăng ký hộ khẩu tập thể tại địa phương đó; b) Trường hợp đối tượng đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội không có hộ khẩu thường trú theo quy định tại điểm a khoản này thì phải có bản sao giấy xác nhận đăng ký tạm trú và giấy xác nhận đóng bảo hiểm xã hội từ 01 năm trở lên tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội;…”.

Tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội quy định giấy tờ chứng minh về điều kiện thực trạng nhà ở: “…a) Đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có xác nhận về thực trạng nhà ở và chưa được hỗ trợ nhà ở, đất ở của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đăng ký thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú từ một năm trở lên nếu có thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác;…

2. Liên quan đến các kiến nghị của UBND thành phố về việc xác định thực trạng về nhà ở và xác định thành viên hộ gia đình

Hiện nay, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 đã được Quốc hội khóa XV thông qua tại kỳ họp thứ 6 (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2025) nhằm giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong việc triển khai thực hiện đồng thời đơn giản các điều kiện để được hưởng chính sách hỗ trợ so với Luật Nhà ở năm 2014. Do vậy, đề nghị Quý Ủy ban nghiên cứu, chỉ đạo các cơ quan chức năng trên địa bàn thực hiện theo các quy định hiện hành nêu trên.

Bộ Xây dựng ghi nhận các kiến nghị của Quý Ủy ban trong việc nghiên cứu, xây dựng các văn bản hướng dẫn thi hành để trình cấp có thẩm quyền ban hành nhằm đảm bảo việc triển khai thi hành chính sách tại địa phương thuận lợi, tạo điều kiện cho các trường hợp có khó khăn về chỗ ở được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.


Trung tâm Thông tin
Nguồn: Công văn 1200/BXD-QLN.

Tìm theo ngày :

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)